THB-3000S_Máy
đo độ cứng Brinell kỹ thuật số
Model:
THB-3000S
Hãng
sản xuất: LEEB
Xuất
xứ: Trung Quốc
1.
Tính
năng kỹ thuật:
-
The Brinell hardness tester is widely
used in such industrial fields as metallurgy,forging ,casting ,unhardened steel
and nonferrous metals industries, as well as in the laboratories, universities
,colleges and scientific research institutes.
-
The Brinell hardness tester shows the
largest indentation among all the hardness tests which is able to reflect the
comprehensive features of the material
§ THB-3000S
adopts electronic loading method, with eyepiece measurement method.Look up the
hardness value table for the result
§ THBS-3000D
is newly designed LCD digital Brinell Hardness Tester, mainly used in black
metal, nonferrous metals. The tester adopts auto electronic loading, computer
software program, high magnification measurement. All the operation can be done
by keyboard
§ THBS-3000DA
(reading directly) digital Brinell
Hardness Tester adopts digital encoder
measurement mode . The testing result can be display on the LCD screen
§ Standards
conforming to: ASTM E-10, ISO6506.2
2.
Thông
số kỹ thuật:
Model
|
THB-3000D
|
THBS-3000D
|
THBS-3000D
|
Hardness value range
|
(8-650)HBW
|
||
Test Force
|
612.9N(62.5Kgf)、980N(100Kgf)、1225N(125Kgf)、1839N(187.5Kgf)、2452N(250Kgf)、4900N(500Kgf)、7355N(750Kgf)、9800N(1000Kgf)、
14700N(1500Kgf)、29400N(3000kgf) |
||
Test force selection
|
Keyboard
input
|
||
Carriage control
|
Loading/dwell/unloading
(automatic)
|
||
Dewell time
|
5
to 99s
|
||
Turret
|
Manual
|
||
Eyepiece magnification
|
15X
|
15X
|
20X
|
Simulation Eyepiece
|
√
|
√
|
|
Digital Eyepiece
|
|
|
√
|
Ocular Resolution
|
1.25μm
|
||
Content shown on the LCD display
|
Test force ,Dwell time
|
Indentation Diameter, Hardness
Value, Test force ,Dwell time
|
Indentation Diameter, Hardness
Value, Test force ,Dwell time
|
Hardness Value digit
|
4 digit
|
||
Indentation Diameter
|
4 digit (D1,D2)
|
||
In-Built Printer
|
|
√
|
|
Vertical Testing Space
|
240mm
|
||
Horizontal Testing Space
|
130mm
|
||
Working Temperature
|
10℃
to 38℃
|
||
Humidity
|
10% to 90%
|
||
Dimensions
|
760x530x185mm
|
||
Weight
|
120kg
|
3.
Cung
cấp bao gồm:
-
Máy đo độ cứng Brinell kỹ thuật số;
Model: THB-3000
-
Bộ phụ kiện tiêu chuẩn:
§ 15×
readout microscope
§ (forTHB-3000D,THBS-3000D)
§ Φ2.5mm
Hard alloy Ball
§ Φ5mm
Hard alloy Ball
§ Φ10mm
Hard alloy Ball
§ Large
Test table
§ Small
Test table
§ Standard
test block HBW/10/3000
§ Standard
test block HBW/5/750
§ Warranty
card
§ TIME
certificate
-
Tài liệu hướng dẫn sử dụng tiếng Anh +
tiếng Việt
-
Độ cứng là một thuộc tính cơ bản của vật liệu, thuật ngữ độ cứng
phản ánh tính chịu uốn, mài mòn, trầy xước của vật. Cùng với sự phát triển của
khoa học vật liệu đã có rất nhiều phương pháp đo độ cứng ra đời. Bài viết này
xin giới thiệu một số phương pháp đo độ cứng thường được biết đến, đặc biệt ứng
dụng cho lĩnh vực vật liệu kim loại.
-
Phương pháp đo độ cứng theo vết xước Được xác định bằng cách so
sánh độ cứng của khoáng vật cần biết với mẫu chuẩn, dựa trên tính chất khoáng
vật có độ cứng lớn hơn sẽ làm trầy khoáng vật có độ cứng nhỏ hơn, thông thường
theo thang độ cứng của Môxơ (F. Mohs; nhà khoáng vật học Đức).
-
Thang đo độ cứng Mohs dựa trên mười loại khoáng vật đã có sẵn,
ngoại trừ kim cương. Theo đó, vật liệu mền nhất là Tan, vật liệu cứng nhất là
kim cương. Thang đo độ cứng tương đối này mang nhiều tính hạn chế trong thực
tiễn sử dụng, không cung cấp được kết quả chính xác và không phù hợp với các loại
kim loại, vật liệu hiện đại.
-
Độ cứng thang Mohs Khoáng vật
§ 1 Tan (Mg3Si4O10(OH)2)
§ 2 Thạch cao (CaSO4•2H2O)
§ 3 Đá canxit (CaCO3)
§ 4 Đá fluorit (CaF2)
§ 5 Âptit
(Ca5(PO4)3(OH-,Cl-,F-))
§ 6 Ôctcla felspat
(KAlSi3O8)
§ 7 Thạch Anh (SiO2)
§ 8 Topaz
(Al2SiO4(OH-,F-)2)
§ 9 Corundum (Al2O3)
§ 10 Kim cương (C)
-
Ngày nay, các phương pháp đo độ cứng thường sử dụng một đầu thử
(có hình dạng đặc biệt và có độ cứng hơn mẫu đo) ấn tác động lên bề mặt mẫu
thử. Theo đó trị số độ cứng được tính toán trên cơ sở lực tác động và độ sâu hoặc
kích cỡ của vết lõm.
-
Có 3 phương pháp đo độ cứng được biết đến nhiều nhất là là
Brinell, Vicker và Rockwell:
1. Phương pháp đo độ cứng Brinell:
-
Là phương pháp đo độ cứng do J.A. Brinell đưa ra vào năm 1900, sử
dụng một viên bi thép đk 10mm với lực ấn 3000 kg ấn lõm vào bề mặt kim loại.
Đối với các kim loại mềm, lực ấn sẽ được giảm xuống 500kg, và đối với các kim
loại cực cứng, sẽ sử dụng đến bi thử cardbide tungsten giám thiếu biến dạng đầu
thử. Lực tác động toàn phần sẽ được duy trì trong khoảng 10 - 15 giây đối với
thử độ cứng của gang và thép, và tối thiểu 30 giây với các kim loại khác. Đường
kính của vết lõm trên bề mặt vật liệu thử được đo bằng kính hiển vi.
-
Độ cứng Brinell được xác định theo công thức: Thông số độ cứng
Brinell thường được viết liền với các điều kiện thử. Ví dụ 75HB 10/500/300 có
nghĩa là độ cứng Brinel 75 đo được khi sử dụng bi thử đường kính 10mm, lực thử
500 kg tác động trong vòng 30 giây. So với các phương pháp thử độ cứng khác, bi
thử Brinell tạo ra vết lõm sâu và rộng nhất, do đó phép thử sẽ bình quân được
độ cứng trên một phạm vi rộng hơn của vật đo. Đây là phương pháp tối ưu để đô
độ cứng khối hoặc hoặc độ cứng tổng thể của một loại vật liệu, đặc biệt là vật
liệu có cấu trúc không đồng đều. Các vết xước và độ nhám bề mặt hầu như không
ảnh hưởng tới phép thử Brinell.
-
Các giá trị BHN tiêu biểu là Nhôm 35MPa, thép gió 120Mpa, thép
không gỉ 1250Mpa. Tuy nhiên phương pháp thử này không phù hợp với đo các vật
thể nhỏ.
2.
Phương pháp đo Độ cứng Vicker:
-
Được phát triển vào những năm 1920. Các tính toán của phương pháp
thử Vicker không thuộc với kích cỡ của đầu thử.
-
Đầu thử có thể sử dụng cho mọi loại vật liệu. Phép thử sử dụng một
mũi thử kim cương hình chóp 4 cạnh có góc giữa các mặt phẳng đối diện là 136o.
Góc này xấp xỉ tỷ lệ lý thuyết của đường kính vết lõm với đường kính bi thử
trong phương pháp thử Brinell.
-
Giá trị độ cứng (thường phiên âm DPH, VHN hoặc VPH) xác định bằng
lực tác động chia cho diện tích mặt lõm theo công thức : Phương pháp thử này có
thể sử dụng cho tất cả các loại kim loại. Với một lực thử cho trước, nó cho kết
quả một thang đo liên tục, từ kim loại mềm là 5DPH tới các kim loại cứng là
1500 DPH.
3.
Phương pháp đo độ cứng Rockwell:
-
Là phương pháp đo độ cứng bằng cách tác động làm lõm vật thử với
một đầu thử kim cương hình nón hoặc bi thép cứng. Quy trình đo cơ bản như sau :
tác động đầu thử vào vật mẫu với một lực tối thiểu, thường là 10kgf. Khi đạt độ
cân bằng, thiết bị đo (theo dõi dịch chuyển đầu đo và các phản hồi về thay đổi
chiều sâu tác động của đầu đo) ghi lại giá trị xác định. Tiếp đến, trong khi
vẫn duy trì lực tác động tối thiểu, người ta tác động thêm một lực tối đa. Khi
đạt được độ cân bằng, thôi tác động lực tối đa nhưng vẫn duy trì lực tác động
tối thiểu ban đầu. Khi lực tối đa được thu về, độ sâu vết lõm trên bề mặt vật
thử sẽ được phục hồi một phần.
-
Độ sâu vết lõm còn lại (kết quả của phát và thu lực tối đa) được
sử dụng để tính toán độ cứng Rockwell.
-
Có nhiều thang đo độ cứng Rockwell, ký hiệu là RA, RB, RC, ... tuỳ
thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng.
* HRA . . . . carbides,
thép tôi cứng bề mặt
* HRB . . . . Phôi đồng
đỏ, thép mềm, phôi nhôm, gang mềm...
* HRC . . . . Thép, gang
cứng , thép tôi hoặc các vật liệu cứng hơn 100 HRB
* HRD . . . . Thép mỏng,
gang mềm
* HRE . . . . Gang, nhôm
, kim loại ổ bi
* HRF . . . . Kim loại
tấm có chiều dầy mỏng
* HRG . . . . Đồng
phốtpho, beryllium copper,Thiếc, chì ...
* HRK . . . . }
* HRL . . . . }
* HRM . . . .} . . . .
Kim loại ổ bi mềm, nhựa, các vật liệu cực mỏng
* HRP . . . . }
* HRR . . . . }
* HRS . . . . }
* HRV . . . . }
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét